Hệ Thống Nghề Nghiệp Trong Log Horizon

#1 Nghề Nghiệp Chính Và Nghề Nghiệp Phụ
Nghề Nghiệp Chính - <main> 職業 [main-shokugyou] hay thường được dùng là Nghề Nghiệp (Chức Nghiệp) - 職業 [shokugyou] là từ mà tác giả của Log Horizon dùng để chỉ về các Class trong game Elder Tale. Bản thân trong Log Horizon tác giả không dùng từ Class này, có điều vì đây là từ thường được dùng trong các thể loại MMORPG cho nên hầu hết các nhóm dịch Eng đều dịch 職業 [shokugyou] là Class chứ thực ra thì Nghề Nghiệp - 職業 [shokugyou] dịch gần đúng hơn nó phải là Job.
Ở đây trong bản dịch Việt của tôi thì thay vì dùng chính xác luôn từ Nghề Nghiệp, tôi dùng "Lớp Nhân Vật". Lý do thì có 2 lý do. Một là để phân biệt, tránh gây nhầm lẫn, với nghề nghiệp ở thế giới thực của các nhân vật trong Log Horizon, ví dụ như Henrietta nghề nghiệp ngoài đời là kế toán chẳng hạn. Hai là để tạo độ dài âm khi đọc tương đương.
Ngoài Nghề Nghiệp thì trong Elder Tale còn có Nghề Nghiệp Phụ - <sub> 職業 [sub-shokugyou], từ này được tác giả kết hợp giữa tiếng Anh <sub> và tiếng Nhật [shokugyou], ở đây được dịch là Phân Lớp bởi vì trên nó đã sử dụng Lớp Nhân Vật thay cho Nghề Nghiệp.
Tất nhiên những cái như Lớp Nhân Vật hay Phân Lớp "có thể" sẽ được thay đổi lại thành Nghề Nghiệp và Nghề Nghiệp Phụ trong bản làm lại cho nó chính xác, nhưng mà cũng tùy.
#2 4 Hệ Nhân Vật và 12 Nghề Nghiệp Chính
Một số lưu ý trước khi đọc tiếp:
- Một số chỗ trong đoạn sau sẽ dùng class cho gọn.
- Tên của các Hệ trong Elder Tale đều là kanji, tuy nhiên có những trường hợp người chơi đặt lại tên cho nó để dễ gọi dễ nhớ chứ không phải là tên chính thức của nhà phát hành game.
- Tên của những nghề nghiệp chính đều được nhà phát hành game viết song song bằng cả Anh <ký âm katakana> lẫn Nhật - kanji và hiragana.
Trong Elder Tale có 4 Hệ - 系 Nhân Vật trong mỗi Hệ thì lại có 3 Nghề Nghiệp Chính có những đặc điểm giống nhau gồm:
1. Hệ Chiến Sĩ
Đặc Điểm: Nhân vật thuộc Hệ Chiến Sĩ - 戦士 [senshi] thường đảm nhận vai trò thu hút công kích của kẻ địch, luôn đứng ở tuyến trước để đỡ đòn, có chỉ số HP khá cao nhưng chỉ số MP thấp.
Hệ Chiến Sĩ bao gồm 3 Nghề Nghiệp Chính là Thủ Hộ Chiến Sĩ <Guardian>, Võ Sĩ <Samurai>, Võ Đấu Gia <Monk>
Thủ Hộ Chiến Sĩ - 守護戦士 [shugosenshi] <Guardian - ガーディアン>

Guardian là class có chỉ số phòng thủ cao nhất trong số 12 class, có chỉ số HP cao nhưng chỉ số MP thấp, và là class duy nhất có thể trang bị khiên lớn. Guardian có nhiều kỹ năng thu hút kẻ địch và đặc biệt là kỹ năng sử dụng khiên vô hiệu hóa tất cả sát thương phải nhận. Guardian có thể sử dụng hầu hết những vũ khí cận chiến và cung. Guardian có thể trang bị các loại áo giáp từ hạng nhẹ tới hạng nặng. Hầu hết người chơi Guardian đều trang bị theo kiểu vũ khí một tay, khiên, và áo giáp hạng nặng. Tuy nhiên do khả năng gây sát thương của Guardian không cao lắm cho nên class này cần phải có trang bị mạnh thì mới thật sự tỏ ra hữu ích trong chiến đấu.
Võ Sĩ - 武士 [bushi] <Samurai - サムライ>

Samurai là class có chỉ số phòng thủ sánh ngang với Guardian, trang bị được hầu hết các loại giáp đặc biệt là có thể trang bị được chiến giáp của Nhật, tuy nhiên vì Samurai không thể trang bị khiên cho nên sức phòng thủ không bằng Guardian. Samurai có chỉ số HP cao nhưng chỉ số MP thấp. Samurai cùng với Thần Kì Quan [Kannagi] là 2 class chỉ có ở máy chủ Nhật Bản, đối với các máy chủ khác (nước ngoài) thì 2 class tương đương với Samurai và Kannagi là 2 class khác (không spoil). Kỹ năng của Samurai có lực sát thương rất mạnh nhưng đổi lại thì có cooldown rất lâu, ngoài ra một số kỹ năng còn khiến Samurai không thể di chuyển sau khi ra đòn trong một khoảng thời gian ngắn. Vì vậy trong một trận chiến thì một kỹ năng của Samurai chỉ có thể tung ra được 1 hoặc 2 lần, tuy nhiên nếu là một trận chiến có thời gian ngắn thì khả năng dứt điểm của Samurai có thể xem là tốt nhất (hơn cả Assassin). Samurai có thể sử dụng hầu hết vũ khí cận chiến và cung Nhật.
Võ Đấu Gia - 武闘家 [butouka] <Monk - モンク>

*Ngoài lề tí thì class Monk này trong bản dịch được dịch là Phật Đồ Giả - 仏徒家 [buttoka] chỉ là để trap mấy bé "tham khảo" sub. [buttoka] đọc cũng gần giống như [butouka] và cái Phật Đồ Giả thì thật ra nó nghe hợp lý hơn Võ Đấu Gia nhiều khi đối chiếu với từ Monk. Có điều thế này, class Monk ở đây lẽ ra nên dùng là Fighter thì hợp lý hơn nhưng mà do tác giả tiếng Anh có tí vấn đề nên cũng không bàn nhiều về sự khác nhau giữa Monk và Fighter, còn kanji của nó là Võ Đấu Gia thì chính xác là sát nghĩa với Fighter hơn, biểu hiện của nhân vật cũng vậy.
Monk là class có chỉ số HP cao nhất trong số 12 class, đổi lại thì chỉ số MP của Monk rất thấp và Monk chỉ trang bị được áo giáp vải và không thể dùng được khiên cho nên lực phòng thủ của Monk là kém nhất trong Hệ Chiến Sĩ. Bù lại thì Monk có chỉ số né tránh rất cao, đồng thời còn có sức phòng ngự rất lớn đối với những dạng công kích đặc biệt cho nên monk vẫn có thể đóng vai trò Tank-né. Kỹ năng của Monk có cooldown ngắn nên có thể ra đòn liên hoàn, trong đó một số kỹ năng nếu dùng đúng thứ tự còn có thể tạo thêm sát thương. Monk có thể sử dụng tay không, vũ khí đặc chủng, và vũ khí ném. Monk có khả năng tấn công cao nhất trong Hệ Chiến Sĩ nên khá nhiều người chơi solo thích chọn class này.
2. Hệ Vũ Khí Công Kích
*Ban đầu Hệ này được dịch thành Chuyên Gia Vũ Khí vốn là để người xem dễ hình dung về bản chất của Hệ. Tên gốc của nó chính xác là Vũ Khí Công Kích - 武器攻撃 [bukikougeki]
Đặc Điểm: Nhân vật thuộc Hệ Vũ Khí Công Kích có chỉ số HP và MP trung bình, có thể sử dụng vũ khí khá đa dạng. Vũ khí của các class thuộc Hệ này có thể gây ra hiệu ứng lên kẻ địch.
Hệ Vũ Khí Công Kích bao gồm 3 Nghề Nghiệp Chính là Ám Sát Giả <Assassin>, Đạo Kiếm Sĩ <Swashbuckler>, Ngâm Du Thi Nhân <Bard>
Ám Sát Giả - 暗殺者 [ansatsusha] <Assassin - アサシン>

Assassin là class có thể gây ra sát thương vật lý cao nhất trong số 12 class. Assassin có thể sử dụng hầu hết tất cả các loại vũ khí tầm gần lẫn tầm xa. Assassin có thể nhất kích tất sát mục tiêu nếu kết hợp sử dụng những kỹ năng đặc biệt như Assassinate và Stealth Blade. Đối với những vũ khí tầm xa, Assassin có thể bôi độc vào vũ khí và khiến mục tiêu trúng độc. Assassin có chỉ số HP thấp và chỉ số MP cao. Assassin chỉ có thể trang bị áo giáp da, giáp vải đồng thời không có kỹ năng phòng thủ cho nên sức phòng thủ khá yếu, đổi lại thì Assassin có khả năng tránh né cao.
Đạo Kiếm Sĩ - 盗剣士 [tokenshi] <Swashbuckler - スワッシュバックラー>

*Đạo Kiếm Sĩ - 盗剣士, thì Đạo ở đây là Đạo Tặc cho nên trong 1 số trường hợp nếu nhân vật thuộc class này mà ăn mặc giống như đạo tặc (thief trong các game MMORPG khác) thì bị người chơi gọi chung là Đạo Tặc - 盗贼 [tozoku] (Ep02), chứ Đạo Tặc không phải là một tên của một Hệ hay Nghề Nghiệp Chính.
Swashbuckler là class có thể sử dụng vũ khí bằng cả hai tay, tuy có sức phòng thủ yếu hơn so với Hệ Chiến Sĩ nhưng vẫn là class có sức phòng thủ tốt nhất trong Hệ Vũ Khí Công Kích. Đòn tấn công của Swashbuckler yếu hơn so với của Assassin nhưng bù lại class này có khả năng ra đòn liên hoàn. Vũ khí của Swashbuckler có thể gây ra trạng thái xấu lên mục tiêu khiến mục tiêu bị giảm sức tấn công, giảm khả năng né tránh và giảm sức phòng thủ. Swashbuckler có chỉ số HP và MP trung bình. Swashbuckler có thể trang bị áo giáp da, giáp vải, giáp lưới, khiên gỗ, vũ khí một tay và vũ khí ném.
Ngâm Du Thi Nhân - 吟遊詩人 [ginyuushijin] <Bard - バード>

*Ngâm Du Thi Nhân là thi sĩ hát rong hay xuất hiện trong các tác phẩm điện ảnh hay tiểu thuyết lấy bối cảnh phong kiến châu Âu. Họ là những người đi đây đó làm thơ và hát rong với cây đàn mandolin trên tay.
Chỗ đặc biệt của Bard chính là có thể chơi những bản nhạc ma thuật để gia tăng sức tấn công cho đồng đội và những bản nhạc này tồn tại rất lâu trên chiến trường. Tuy nhiên một số bản nhạc ma thuật có cast-time rất lâu vì thế trong những trận chiến ngắn Bard khó phát huy được ưu thế. Bard mạnh trong các trận chiến trường kỳ. Ngoài nhạc cụ thì Bard chỉ có thể sử dụng đoản kiếm, cung, và một vài loại vũ khí hai tay nhất định. Bard chỉ có thể trang bị giáp da, giáp vải. Bard có chỉ số HP thấp và chỉ số MP cao. Vì là class support có khả năng phòng thủ kém đồng thời cũng là một class rất khó thành thạo cho nên Bard là class khá ít người chọn.
3. Hệ Hồi Phục
*Hệ Hồi Phục - 回復 [kaifuku] thường được người chơi Elder Tale gọi là Healer vì Hệ này có khả năng hồi máu. Healer không phải là tên chính thức của Hệ hay class nào.
Đặc Điểm: Nhân vật thuộc Hệ Hồi Phục có ma pháp hồi máu hoặc tạo lá chắn hấp thụ sát thương. Chỉ số HP và MP của Hệ này chỉ ở mức trung bình.
Hệ Hồi Phục bao gồm 3 Nghề Nghiệp Chính là Thi Liệu Thần Quan <Cleric>, Tu Sĩ Rừng Sâu <Druid>, Thần Kì Quan <Kannagi>
Thi Liệu Thần Quan - 施療神官 [seryoushinkan] <Cleric - クレリック>

Cleric là class có khả năng hồi máu mạnh nhất trong số những class có thể hồi máu. Cleric có thể trang bị giáp kim loại và khiên nhỏ nên có sức phòng thủ mạnh nhất trong Hệ Hồi Phục. Sức tấn công của Cleric rất yếu cho nên nếu không có party thì Cleric sẽ trở nên vô dụng. Kỹ năng hồi máu của Cleric là hồi máu trực tiếp. Cleric có chỉ số HP và MP trung bình. Cleric không thể sử dụng vũ khí tầm xa.
Tu Sĩ Rừng Sâu - 森呪遣い [shinjutsukai] <Druid - ドルイド>

*Đây là class duy nhất có tên không thuần kanji.
Druid là class có những kỹ năng hồi máu theo thời gian/ theo nhịp (regen), cho nên so với khả năng hồi máu trực tiếp của Cleric thì Druid kém hơn. Sức mạnh của Druid nằm ở chỗ những kỹ năng hồi máu theo thời gian của class này có thể chồng lên nhau khiến cho tốc độ regen của mục tiêu trở nên cực kỳ cao. Kỹ năng của Druid tiêu tốn MP để duy trì cho nên miễn là còn MP thì kỹ năng đó vẫn còn tồn tại, tuy nhiên điều này khiến cho việc class này rất dễ bị hết MP trong những trận chiến kéo dài. Tuy thuộc Hệ Hồi Phục nhưng Druid vẫn có những phép tấn công rất mạnh. Druid có chỉ số HP thấp, chỉ số MP cao đồng thời chỉ trang bị được giáp da và giáp vải nên sức phòng thủ kém. Druid có thể gọi những sinh vật của rừng sâu như sói, gấu, và heo rừng đến trợ giúp. Druid không thể sử dụng vũ khí tầm xa.
Thần Kì Quan - 神祇官 [jingikan] <Kannagi - カンナギ>

Kannagi và Samurai là 2 class chỉ có tại máy chủ Nhật Bản, ở các máy chủ thế giới thì được thay bằng 2 class khác nhưng cũng tương đương. Điểm đặc biệt của Kannagi so với 2 class còn lại của Hệ Hồi Phục chính là thay vì hồi máu thì Kannagi có thể tạo ra những lá chắn hấp thụ sát thương của địch. Vấn đề chính là ở chỗ muốn những lá chắn này phát huy hiệu quả thì người chơi phải sử dụng trước khi đồng đội hoặc bản thân bị trúng đòn. Một số kỹ năng tạo lá chắn có cast-time lâu nên rất khó sử dụng đúng lúc. Ngoài khả năng tạo lá chắn bảo hộ cho đồng đội hoặc bản thân, Kannagi còn có những kỹ năng tấn công cũng khá mạnh. Kannagi có thể trang bị giáp lưới, giáp vải, và trang phục Nhật Bản. Kannagi có thể sử dụng vũ khí tầm xa là cung Nhật. Kannagi có chỉ số HP thấp, chỉ số MP cao. Đây là một class khó chơi.
4. Hệ Ma Pháp Công Kích
*Hệ Ma Pháp Công Kích - 魔法攻撃 [mahoukougeki] thường được gọi ngắn gọn hơn là Ma Thuật Sư - 魔術師 [majutsushi].
Đặc Điểm: Hệ Ma Pháp Công Kích gồm những class sử dụng ma pháp để tấn công. Hệ này có chỉ số HP rất thấp đổi lại chỉ số MP rất cao.
Hệ Ma Pháp Công Kích bao gồm 3 Nghề Nghiệp Chính là Yêu Thuật Sư <Sorcerer>, Triệu Hoán Thuật Sư <Summoner>, Phó Dữ Thuật Sư <Enchanter>
Yêu Thuật Sư - 妖術師 [youjutsushi] <Sorcerer - ソーサラー>

Sorcerer là class có sức tấn công phép thuật mạnh nhất trong số 12 class. Những kỹ năng tấn công một mục tiêu hay tấn công diện rộng của Sorcerer đều có sát thương rất lớn có điều tuy chỉ số MP là rất cao nhưng lượng MP tiêu hao khi sử dụng kỹ năng cũng rất cao nên vẫn rất dễ hết MP. Sorcerer có chỉ số HP rất thấp cộng thêm việc chỉ trang bị được giáp vải nên sức phòng thủ của class này là cực kỳ yếu và có thể ra đi trong 1 nốt nhạc nếu bị tấn công. Còn lại thì không có gì đặc biệt.
Triệu Hoán Thuật Sư - 召喚術師 [shoukanjutsushi] <Summoner - サモナー>

Summoner là class có thể triệu hồi huyễn thú - 幻獣 [genjuu] và tinh linh - 精霊 [seirei] đến trợ giúp chiến đấu. Summoner có chỉ số HP rất thấp, chỉ số MP rất cao và chỉ trang bị được giáp vải. Trong Elder Tale có hơn 100 loài có thể triệu hồi, tuy nhiên Summoner chỉ có thể triệu hồi một số lượng giới hạn, ngoài ra một số loài chỉ có thể được triệu hồi ở những địa điểm nhất định. Do có thể triệu hồi được nhiều loài khác nhau nên Summoner có thể đóng nhiều vai trò khác nhau như tấn công, hồi máu, hoặc hỗ trợ tùy theo năng lực của loài được triệu hồi. Vì thế Summoner là một class khá phổ biến mặc dù đây là một class dễ chết vì máu yếu và giáp mỏng.
Phó Dữ Thuật Sư - 付与術師 [fuyojutsushi] <Enchanter - エンチャンター>

Enchanter là class có chỉ số MP cao nhất và lượng tiêu hao MP thấp nhất khi sử dụng kỹ năng trong 12 class. Tuy thuộc Hệ Ma Pháp Công Kích nhưng khả năng tấn công của Enchanter là cực kỳ yếu thêm vào đó là chỉ số HP rất thấp cùng sức phòng thủ kém vì chỉ mặc được giáp vải khiến cho class này hầu như vô dụng nếu đi một mình. Vì những lý do đó mà rất ít người chơi chọn Enchanter. Enchanter chỉ phát huy được sức mạnh của mình khi đi cùng đồng đội. Việc có rất nhiều kỹ năng khống chế và "buff" sức mạnh cho đồng đội khiến cho Enchanter trở nên rất lợi hại khi chiến đấu theo party. Chỉ số MP cao nhất game cùng với lượng tiêu hao MP thấp nhất khi sử dụng kỹ năng giúp Enchanter có thể liên tục sử dụng kỹ năng trong những trận chiến kéo dài mà không sợ hết MP.
Phoenix FLame · 583 tuần trước